Ô mai không chỉ là món ăn ưa thích của các nước phương Đông (Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản,…) và còn là “vị thuốc quý” đem đến nhiều công dụng trong việc điều trị và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Trước khi sử dụng ô mai làm phương thuốc điều trị bệnh, bạn đọc cần tìm hiểu thêm những thông tin khác về cây ô mai để điều trị bệnh đúng cách, đúng mục đích.
Tìm hiểu về cây ô mai
Ô mai còn có tên gọi khác là xí muội, mơ muối, mơ đen, có vị khá chua. Ô mai cũng chính là quả mơ chín đem phơi khô để tạo thành thuốc.
Cây ô mai thường được trồng hoặc mọc hoang khá nhiều ở nước ta. Cây cao tầm 3 – 4m, lá hình bầu dục, ngọn lá nhọn, mép lá có khía răng nhọn, mọc so le. Qủa có lông tơ, còn sống màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng và lốm đốm vài màu đỏ.
Trong nền y học cổ truyền của các nước phương Đông, cây ô mai được xem là vị thuốc điều trị các bệnh thường gặp của con người.
1. Thành phần
Thành phần chính có trong quả ô mai gồm có:
- Citrics acid
- Malic acid
- Succinic acid
- Sitosterol
2. Lợi ích của cây ô mai
Theo Y học cổ truyền, cây ô mai được xem là một trong những thảo dược có lợi cho sức khỏe cộng đồng, giúp điều trị các bệnh thường gặp như:
- Ô mai dùng để trị ho, viêm họng, khàn tiếng, chóng khô họng. Ho do nhiễm lạnh, cảm lạnh có thể dùng ô mai kếp hợp với mật ông hoặc gừng để làm tăng tác dụng điều trị ho.
- Kết hợp ô mai với các thuốc khác để điều trị viêm phế quản, ho lâu ngày.
- Trừ giun đũa hoặc đau bụng do giun đũa.
- Tiêu chảy, đi tiêu lỏng, trị lỵ lâu ngày.
- Chống ung thư cổ tử cung.
- Ức chế các loại vi khuẩn gây bệnh.
- Tiểu đường.
Ngoài ra có thể chế biến thành dầu hạt mơ làm thuốc chữa nẻ, giúp bóng tóc và rượu ngâm quả mơ giúp ăn ngon, giải khát và giải nhiệt tốt cho sức khỏe vào mùa hè.
3. Bào chế
Đem những quả hái được phơi khô cho đến khi các quả ô mai héo lại (nên phơi trong bóng râm không được phơi trực tiếp với ánh nắng mặt trời). Đun một lượng nước vừa đủ cùng quả mô mai, chờ đến khi quả hơi nứt và vớt ra ngoài. Tiếp tục đem phơi hoặc sấy khô cho đến khi khô, vỏ nhăn lại.
Tiếp tục thực hiện các thao tác như vậy khoảng 3 – 4 lần cho đến khi quả ô mai chuyển sang màu tím đen.
Bào chế để sử dụng: Để ô mai (tách bỏ vỏ) trong chảo nóng, đảo cho ô mai cháy đều. Sau khi thấy đều màu, sử dụng vung dậy lại và để nguội, lấy ra tán nhuyễn thành bột.
4. Cách sử dụng và liều lượng
Sử dụng ô mai có thể dùng dạng thuốc sắc hoặc ngậm, ăn trực tiếp. Có thể kết hợp việc sử dụng ô mai với một số thành phần thảo dược khác trong quá trình điều trị bệnh để giúp bệnh mau thuyên giảm.
Đối với người lớn
Sử dụng điều trị ho thông thường hoặc ho lâu ngày không khỏi
Sắc cô đặc thành cao một lượng ô mai tùy ý, có thể thêm một ít mật ong để uống và sử dụng trước khi đi ngủ.
Ngoài ra có thể sắc 12g ô mai với các loại thuốc: bán hạ, hạnh nhân, a giao, sinh khương mỗi loại 12g, 8g tô diệp, 6g cù túc xác, 4g cam thảo.
Sử dụng điều trị tiêu chảy
Nghiền các thảo dược sau thành bột rồi làm viên để uống, có thể sắc uống với các nguyên liệu sau: ô mai, nhục đậu khấu, kha tử, thương truật, phục linh, đảng sâm mỗi loại 12g cùng với 6g anh túc cá, 6g mộc hương, 4g cam thảo.
Sử dụng điều trị giun đũa hoặc đau bụng do giun đũa
Trị giun đũa chui ống mật, đau bụng dữ dội, chân tay lạnh: tán các thảo dược thành bột mịn cùng với mật ông, tạo thành viên, sử dụng uống 2 lần/ ngày, mỗi lần sử dụng 8g, nếu không uống dạng viên có thể sắc uống. Nguyên liệu cần dùng gồm có: 12g ô mai, 12g phụ tử chế, 12g đường quy, 12g đảng sâm, 8g quế chi, 6g hoàng liên, 6g hoàng bá, 6g can xương, 6g xuyên tiêu và 4g tế tân.
Trị đau bụng do giun đũa: ô mai, đại hoàng, mang tiêu, binh lang, chỉ thực, vỏ rễ xoan mỗi loại 12g cùng với 6g mộc hương, 6g can khương, 4g tế tân, 4g xuyên tiêu. Sắc uống và sử dụng ngày ngày.
Sử dụng điều trị tiểu đường
Sử dụng các nguyên liệu: ô mai, thiên phấn, cát căn, hoàng kỳ, mạch môn mỗi loại 10g, và 3g cam thảo. Có thể sắc uống hoặc nghiền nát hoàn thành viên, sử dụng 2 lần/ ngày, mỗi lần uống 6g thuốc.
Sử dụng điều trị kiết lỵ
Sắc ô mai và sử dụng uống thay nước trà, và sử dụng hằng ngày.
Đối với các trường hợp điều trị kiết lỵ ra mấu, mủ: Cần sử dụng 40g ô mai bỏ hột, đốt sơ và tán nguyễn thành bột. Mỗi ngày sử dụng 8g/ lần, thay vì dùng nước, bệnh nhân nên dùng thuốc với nước cơm đê tăng tác dụng thuốc.
Sử dụng điều trị viêm gan do virus
Sử dụng 40 – 50g ô mai sắc cùng với 500 ml nước còn 250 ml, chia làm 2 lần uống/ ngày.
Có thể sử dụng đồng thời cùng với các vitamin C và B để điều trị vàng da, hạ men transaminasa.
Đối với trẻ em
Điều trị tiêu chảy ở trẻ em kết hợp sử bụng Bicarbonat Natri 0,25g kết hợp với 1g ô mai (đối với trẻ em dưới 1 tuổi) hoặc 1,5g ô mai (đối với trẻ em trên 1 tuổi). Sử dụng mỗi ngày 3 lần.
5. Bảo quản
Bảo quản ô mai ở nhiệt độ phòng, nơi thoáng nát, khô kín, nên sử dụng gói hút ẩm để sử dụng ô mai trong thời gian dài.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng cây ô mai
Ô mai không có nhiều tác dụng phụ khi sử dụng, các trường hợp đó chỉ là các trường hợp hiếm khi sử dụng, ngoại trừ người bị dị ứng hoặc mẫn cảm với các chất có trong ô mai. Tuy nhiên, bệnh nhân không được quá chủ quan khi sử dụng ô mai trong điều trị bệnh.
- Người bị sốt rét hoặc bị kiết lỵ mới phát không được sử dụng ô mai để điều trị bệnh.
- Thận trọng khi sử dụng ô mai với những người bị hen suyễn, có thể gây ra các cơn hen.
- Những người có vấn đề về dạ dày dị ứng ô mai.
- Nếu ăn quá nhiều ô mai có thể dẫn đến tổn thương răng.
Cây ô mai không chỉ điều trị các bệnh thường gặp ở người như: ho, sốt, đau bụng, tiêu chảy,… mà còn là “thảo dược quý” chăm sóc sức khỏe của bạn như chống táo bón, cải thiện sức khỏe của xương, bảo vệ thị lực, bảo vệ cơ thể khỏi các virus gây bệnh, cân bằng huyết áp. Ngoài ra, cây ô mai còn giúp làm đẹp làn da, mái tóc chắc khỏe hơn.
Bài viết chỉ mang giá trị tham khảo, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm các thông tin khác về cây ô mai để điều trị bệnh sao cho đúng cách đúng mục đích.